TÁCH THỬA LÀ GÌ ? NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI TIẾN HÀNH THỦ TỤC TÁCH THỬA

Ngày nay, với quy mô dân số ngày càng tăng thì nhu cầu về tách thửa đất không còn là việc xa lạ, đặc biệt ở các khu thành thị.

Vậy, khi tiến hành tách thửa, bạn cần biết và lưu ý những gì? – đây là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay.

1. Tách thửa là gì ?
- Tách thửa là gì, đó chính là việc phân chia về quyền sử dụng đất đai trên một thửa đất. Hiểu nôm na, từ một thửa đất ban đầu, có thể thuộc một hộ hoặc một cá nhân, chia ra thành nhiều phần, thuộc quyền sử dụng của nhiều hộ hoặc nhiều cá nhân khác nhau.

 

2. Một số qui định cần lưu ý khi tách thửa đất ?
a/ Điều Kiện Để Được Tách Thửa Đất :
Khi có mong muốn được tách thửa đất, bạn cần lưu ý tới một số điều kiện bắt buộc như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với mảnh đất đó hoặc là đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận.
– Đất không thuộc một trong các trường hợp như: đang bị tranh chấp, đang bị kê biên vì mục đích thi hành án hoặc thuộc diện không được tách thửa theo một số quy định trong văn bản pháp luật.
– Đất còn thời hạn sử dụng.
– Diện tích tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tách thửa tối thiểu. Về diện tích tách thửa tối thiểu, các văn bản pháp luật không quy định cụ thể mà theo Luật Đất đai, căn cứ vào thực tiễn của địa phương mà con số này có thể khác nhau.
Một lưu ý về diện tích tách thửa tối thiểu, đó là: cơ quan quy định nội dung này chính là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.

 

Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc người có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Như vậy, ngoài các điều kiện về đất thì để được tách thửa phải có sự đồng ý của những thành viên khác có quyền sử dụng đất.

 

b/ Các Bước Thực Hiện Thủ Tục Tách Thửa Đất :
– Bước 1: Làm hồ sơ
  • Đơn đề nghị tách thửa.
  • Giấy chứng nhận bản gốc về quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).
  • Sơ đồ kỹ thuật với các nội dung cụ thể của thửa đất đó.
Trong trường hợp thửa đất thuộc diện chuyển nhượng thì cần cả hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng và chứng minh thư, hộ khẩu cả hai bên.

 

– Bước 2: Nộp hồ sơ
Đối với tổ chức hoặc cơ sở tôn giáo thì hồ sơ nộp về văn phòng đăng ký đất đai. Nếu là cá nhân thì nộp tại phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện hoặc tương đương cấp tỉnh.

 

– Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Khi hồ sơ được nộp, cơ quan tiếp nhận sẽ có nhiệm vụ kiểm tra, hồi đáp, chuyển hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai. Khi có kết quả thì trả cho người nộp.
Nếu hồ sơ chưa đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

 

– Bước 4: Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

 

THỜI HẠN GIẢI QUYẾT

Thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (theo điểm a khoản 5 Điều 60 Nghị định  43/2014/NĐ-CP).

Hi vọng bài viết trên sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin giá trị đến Qúy Khách Hàng !